DTO là gì?

DTO (Data Transfer Object) là một object trung gian dùng để truyền dữ liệu giữa client – server hoặc giữa các service trong ứng dụng web/API theo kiến trúc RESTful API.

DTO chỉ chứa các thông tin cần thiết mà client hoặc service khác cần (ví dụ: Login Form chỉ cần thông tin email/username và password). Khác với Entity là đối tượng ánh xạ trực tiếp với database, nếu sử dụng Entity để truyền dữ liệu thì sẽ dư thừa các thông tin không cần thiết, ngoài ra còn có khả năng làm lộ cấu trúc database.

Việc sử dụng DTO trong giao tiếp API giúp:

  • Tách biệt giữa lớp Entity/Model với dữ liệu truyền ra ngoài API
  • Ẩn thông tin nhạy cảm
  • Định dạng dữ liệu đầu vào/đầu ra theo nhu cầu của client
  • Tăng hiệu suất ứng dụng
  • Validate dữ liệu đầu vào
  • Dễ dàng bảo trì, test và mở rộng

Sử dụng DTO Request/Response trong ứng dụng RESTful API

Request DTO: là dữ liệu gửi từ client đến server, ví dụ thông tin đăng nhập, thông tin đặt hàng, cập nhật sản phẩm.

type LoginRequest struct {
    Email    string `form:"email" binding:"required,email"`
    Password string `form:"password" binding:"required"`
}
Sử dụng Request giúp dễ dàng nhận và validate dữ liệu (binding), tách biệt với entity, dễ dàng bảo trì mở rộng nếu API cập nhật.
Response DTO: là dữ liệu server trả về client. Ví dụ phản hồi đăng nhập, danh sách sản phẩm, kết quả đặt hàng.
type LoginResponse struct {
    Message string `json:"message"`
    Token   string `json:"token"`
}
Sử dụng Response sẽ chỉ phản hồi về client các thông tin cần thiết, tránh dữ liệu nhạy cảm (password, userid,…), ngoài ra client có thể dễ dàng format dữ liệu cần thiết.
So với sử dụng Entity thì phản hồi trả về Response DTO an toàn và nhanh hơn.

Ví dụ Request và Response trong Case đăng nhập

Khi người dùng đăng nhập, Client sẽ gửi về 1 Form chứa thông tin đăng nhập (email, password). Thông tin này sẽ được server gán vào LoginRequestLoginService sẽ làm việc với đối tượng này.
    var request req.LoginRequest
    if err := c.ShouldBind(&request); err != nil {
        c.JSON(http.StatusBadRequest, gin.H{"error": err.Error()})
        return
    }
LoginService sẽ kiểm tra thông tin đăng nhập, nếu hợp lệ thì sẽ khởi tạo một JWT token và message đăng nhập thành công, cả 2 được lưu trong LoginResponse và sẽ được trả về cho client.
JWT token này sẽ dùng để xác thực người dùng với các yêu cầu cần xác thực (cập nhật thông tin, đặt hàng).
var response res.LoginResponse
user, err := ctrl.service.Login(request.Email, request.Password)
    if err != nil {
        response.Message = "Login failed"
        response.Token = ""
        c.JSON(http.StatusUnauthorized, response)
        return
    }
    token, err := utils.GenerateToken(user.ID)
    if err != nil {
        response.Message = "Error generating token"
        response.Token = ""
        c.JSON(http.StatusInternalServerError, response)
        return
    }
    response.Message = "Login successful"
    response.Token = token
    c.JSON(http.StatusOK, response)

 

About the Author

Đức Phát

View all author's posts

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Bài viết khác

Docker

Docker là gì? Docker là một nền tảng mã nguồn mở cho phép bạn đóng gói, phân phối và chạy ứng dụng bên trong các “container” – những môi trường ảo nhẹ, cô lập nhưng vẫn chia sẻ nhân hệ điều hành của máy chủ. Khái niệm then chốt ở đây là “containerization”: thay vì […]

Kiểm thử phần mềm

Testing là gì? Quá trình kiểm thử phần mềm (software testing) là một chuỗi hoạt động có hệ thống nhằm đánh giá chất lượng, độ ổn định và tính đúng đắn của một ứng dụng so với yêu cầu ban đầu. Không đơn thuần chỉ là tìm ra lỗi, testing còn giúp đảm bảo rằng […]

Cache

Cache là gì? Cache là một bộ nhớ tạm (nhanh) được sử dụng để lưu trữ tạm thời dữ liệu thường xuyên được truy cập, nhằm giảm độ trễ và tăng hiệu suất của hệ thống. Cache thường được sử dụng ở Client, như CPU, applications, web browsers hoặc operating systems (OSes). Một số Cache phổ […]

Tìm hiểu Kafka

Kafka là gì? Apache Kafka là một nền tảng phân phối sự kiện phân tán mã nguồn mở được phát triển bởi Apache Software Foundation và được viết bằng Java và Scala. Kafka ban đầu được phát triển bởi LinkedIn và sau đó được mở nguồn cho Quỹ phần mềm Apache (Apache Software Foundation) vào đầu năm 2011. (đồng sáng lập […]

Tìm hiểu RabbitMQ

RabbitMQ là gì? RabbitMQ là một phần mềm trung gian giúp các hệ thống, server, ứng dụng có thể giao tiếp, trao đổi dữ liệu với nhau. Nhiệm vụ của RabbitMQ được hiểu đơn giản là: nhận message từ nhiều nguồn => lưu trữ, sắp xếp sao cho hợp lý => đẩy tới đích đến. Là […]

Tìm hiểu về Message Broker

Message Broker là gì Message Broker (hay còn gọi là “trình môi giới thông điệp”) là một thành phần trung gian chuyên xử lý việc gửi, nhận, định tuyến và chuyển tiếp thông điệp (message) giữa các thành phần (ứng dụng, dịch vụ) trong hệ thống. Nó cho phép giao tiếp phi đồng bộ giữa […]