Cấu trúc project
Chúng ta hãy tạo cấu trúc thư mục như hình bên dưới, project này có tên GolangRestApi, có thể clone về với đường link sau: Github
Sau khi clone về, đổi tên project thành GolangRestApi. Vào GOPATH, copy vào thư mục src:
Code Rest Api Golang
entities/user.go
Khai báo cấu trúc của một thực thể User. User sẽ có hàm ToString để xuất thông tin chi tiết của User đó ra.
package entities
import (
"fmt"
)
type User struct {
Id string `json:"id"`
Name string `json:"name"`
Password string `json:"password"`
}
func (user User) ToString() string {
return fmt.Sprintf("id: %s\nName: %s\nPassword: %s\n", user.Id, user.Name, user.Password)
}
models/userModel.go
Định nghĩa các hàm cơ bản như CreateUser, UpdateUser, FindUser, DeleteUser và GetAllUser. listUser dùng để chưa thông tin của các User, thay vì để khai báo listUser như vậy chúng ta có thể connect tới database và thực hiện các thao tác như trên, nhưng để dễ hiểu và rõ ràng hơn thì ở bài viết này chúng ta sẽ thực hiện theo cách đơn giản này trước.
package models
import (
"GolangRestApi/entities"
"errors"
)
var (
listUser = make([]*entities.User, 0)
)
func CreateUser(user *entities.User) bool {
if user.Id != "" && user.Name != "" && user.Password != "" {
if userF, _ := FindUser(user.Id); userF == nil {
listUser = append(listUser, user)
return true
}
}
return false
}
func UpdateUser(eUser *entities.User) bool {
for index, user := range listUser {
if user.Id == eUser.Id {
listUser[index] = eUser
return true
}
}
return false
}
func FindUser(id string) (*entities.User, error) {
for _, user := range listUser {
if user.Id == id {
return user, nil
}
}
return nil, errors.New("User does not exist")
}
func DeleteUser(id string) bool {
for index, user := range listUser {
if user.Id == id {
copy(listUser[index:], listUser[index+1:])
listUser[len(listUser)-1] = &entities.User{}
listUser = listUser[:len(listUser)-1]
return true
}
}
return false
}
func GetAllUser() []*entities.User {
return listUser
}
apis/userapi/userApi.go
Ở file này là các hàm xử lý các http request và chịu trách nhiệm trả về kết quả cho người dùng bằng http response.
package userapi
import (
"GolangRestApi/entities"
"GolangRestApi/models"
"encoding/json"
"net/http"
)
func FindUser(response http.ResponseWriter, request *http.Request) {
ids, ok := request.URL.Query()["id"]
if !ok || len(ids) < 1 {
responseWithError(response, http.StatusBadRequest, "Url Param id is missing")
return
}
user, err := models.FindUser(ids[0])
if err != nil {
responseWithError(response, http.StatusBadRequest, err.Error())
return
}
responseWithJSON(response, http.StatusOK, user)
}
func GetAll(response http.ResponseWriter, request *http.Request) {
users := models.GetAllUser()
responseWithJSON(response, http.StatusOK, users)
}
func CreateUser(response http.ResponseWriter, request *http.Request) {
var user entities.User
err := json.NewDecoder(request.Body).Decode(&user)
if err != nil {
responseWithError(response, http.StatusBadRequest, err.Error())
} else {
result := models.CreateUser(&user)
if !result {
responseWithError(response, http.StatusBadRequest, "Could not create user")
return
}
responseWithJSON(response, http.StatusOK, user)
}
}
func UpdateUser(response http.ResponseWriter, request *http.Request) {
var user entities.User
err := json.NewDecoder(request.Body).Decode(&user)
if err != nil {
responseWithError(response, http.StatusBadRequest, err.Error())
} else {
result := models.UpdateUser(&user)
if !result {
responseWithError(response, http.StatusBadRequest, "Could not update user")
return
}
responseWithJSON(response, http.StatusOK, "Update user successfully")
}
}
func Delete(response http.ResponseWriter, request *http.Request) {
ids, ok := request.URL.Query()["id"]
if !ok || len(ids) < 1 {
responseWithError(response, http.StatusBadRequest, "Url Param id is missing")
return
}
result := models.DeleteUser(ids[0])
if !result {
responseWithError(response, http.StatusBadRequest, "Could not delete user")
return
}
responseWithJSON(response, http.StatusOK, "Delete user successfully")
}
func responseWithError(response http.ResponseWriter, statusCode int, msg string) {
responseWithJSON(response, statusCode, map[string]string{
"error": msg,
})
}
func responseWithJSON(response http.ResponseWriter, statusCode int, data interface{}) {
result, _ := json.Marshal(data)
response.Header().Set("Content-Type", "application/json")
response.WriteHeader(statusCode)
response.Write(result)
}
Main.go
Để xây dựng một REST Api Server thì ở đây chúng ta sử dụng mux và tạo một router để nó thực hiện việc handle request như sau.
Server sẽ lắng nghe ở port 5000.
package main
import (
"GolangRestApi/apis/userapi"
"net/http"
"github.com/gorilla/mux"
)
func main() {
router := mux.NewRouter()
router.HandleFunc("/api/v1/user/find", userapi.FindUser).Methods("GET")
router.HandleFunc("/api/v1/user/getall", userapi.GetAll).Methods("GET")
router.HandleFunc("/api/v1/user/create", userapi.CreateUser).Methods("POST")
router.HandleFunc("/api/v1/user/update", userapi.UpdateUser).Methods("PUT")
router.HandleFunc("/api/v1/user/delete", userapi.Delete).Methods("DELETE")
err := http.ListenAndServe(":5000", router)
if err != nil {
panic(err)
}
}
Chạy chương trình bằng lệnh
go run main.go
Kiểm Tra Kết Quả
Để kiểm tra kết quả chúng ta sẽ sử dụng Postman nhé, bạn có thể vào thư mục assets và import file GolangRestApi.postman_collection.json vào để test cho nhanh.
Tạo mới User.
Lấy danh sách các User
Tìm kiếm một User
Cập nhật User
Sau khi update user chúng ta hãy kiểm tra lại thông tin vừa được update.
Xóa một User
Sau khi delete user chúng ta hãy kiểm tra lại danh sách, như hình bên dưới sau khi delete user đi thì danh sách là rỗng.
(https://anhlamweb.com/bai-viet-70/xay-dung-rest-api-co-ban-trong-golang)