HTTP là gì?
HTTP là một giao thức lớp ứng dụng được thiết kế hoạt động trong khuôn khổ bộ giao thức Internet. Ngoài ra, nó cũng còn được giả định cho là giao thức lớp vận chuyển cơ bản và đáng tin cậy. Trong phiên bản HTTP/3 mới nhất, Transmission Control Protocol (TCP) không còn được sử dụng nữa nhưng các phiên bản cũ thì vẫn còn sử dụng rất nhiều. HTTP cũng được thiết kế và điều chỉnh để sử dụng các giao thức không đáng tin cậy như User Datagram Protocol (UDP), và công nghệ mà HTTP/3 gián tiếp xây dựng dựa trên nó, ví dụ như HTTPU và Simple Service Discovery Protocol (SSDP).
Lịch sử:
Tim Berners-Lee là người khởi xướng cho sự hình thành và phát triển của HTTP vào năm 1989 tại CERN. Berners-Lee thiết kế HTTP nhằm mục đích bổ trợ cho ý tưởng sáng tạo khác của ông: dự án “WorldWideWeb”.
Phiên bản HTTP ban đầu được phát hành vào năm 1996–97 và được gọi là HTTP/1.1. HTTP/2 và HTTP/3 là các phiên bản nâng cấp của chính giao thức này. Hệ thống truyền dữ liệu đã được sửa đổi để mang lại hiệu quả cao hơn.
Ví dụ: HTTP/2 trao đổi dữ liệu ở dạng nhị phân thay vì định dạng văn bản. Phiên bản này cũng cho phép máy chủ có thể chủ động truyền các phản hồi đến bộ nhớ đệm của máy khách thay vì chờ một yêu cầu HTTP mới. HTTP/3 còn tương đối mới nhưng có tiềm năng đưa HTTP/2 tiến xa hơn. Mục đích của HTTP/3 là hỗ trợ phát trực tuyến theo thời gian thực và các yêu cầu truyền dữ liệu hiện đại khác đạt hiệu quả cao hơn.
HTTPS ưu tiên giải quyết các vấn đề bảo mật dữ liệu trong HTTP. Các hệ thống hiện đại sử dụng HTTP/2 có SSL/TLS cho HTTPS. Khi HTTP/3 trưởng thành hơn, trình duyệt và công nghệ máy chủ sau đó cũng sẽ tích hợp HTTP/3 trong HTTPS.
Các khái niệm liên quan:
HTTP Request Method chỉ phương thức để được thực hiện trên nguồn được nhận diện bởi Request-URI (Uniform Resource Identifier) đã cung cấp
- GET Là phương thức phổ biến, được sử dụng rộng rãi nhất trong HTTP methods và websites. Nói một cách đơn giản, GET là phương thức được sử dụng để truy xuất dữ liệu từ server ở một tài nguyên rõ ràng đã được chỉ định.
- HEAD Tương tự như GET, nhưng nó truyền tải dòng trạng thái và khu vực header. HEAD method sẽ trả về nội dung headers nếu tài nguyên được chỉ định gọi tới có thể lấy được bằng method GET.
- POST Gửi data lên server để xử lí ở một tài nguyên cố định, như thông tin khách hàng, file tải lên,…
- PUT Được sử dụng để tạo tài nguyên, hoặc ghi đè nó.
- DELETE Sẽ xóa một tài nguyên nhất định ở server bằng Request-URI.
- CONNECT Thiết lập một tunnel tới máy chủ được xác định bởi URI đã cung cấp.
- OPTIONS Sử dụng để mô tả tùy các options giao tiếp cho tài nguyên đích (client có thể tùy chỉnh URL cho OPTIONS methods, hoặc sử dụng dấu *, với ý nghĩa cho cả server).
- TRACE Trình bày một vòng lặp kiểm tra thông báo song song với path tới nguồn mục tiêu.
HTTP Response
Khi nhận và phiên dịch một HTTP Request, máy chủ sẽ gửi tín hiệu phản hồi là một HTTP Response bao gồm các thành phần sau:
- Một dòng trạng thái (Status-Line)
- Không hoặc nhiều hơn các trường Header (General | Response | Entity) được theo sau CRLF
- Một dòng trống chỉ dòng kết thúc của các trường header
- Một phần thân thông báo tùy ý.
HTTP Status Code
Mã trạng thái HTTP được máy chủ phản hồi lại mỗi khi nhận được HTTP Resquest.
Yếu tố Status-Code là một số nguyên 3 ký tự, trong đó ký tự đầu tiên của mã hóa trạng thái định nghĩa hạng (loại) phản hồi và hai ký tự cuối không có bất cứ vai trò phân loại nào. Có 5 giá trị của ký tự đầu tiên như sau:
- 1xx: Thông tin. Nghĩa là yêu cầu đã được nhận và tiến trình đang tiếp tục.
- 2xx: Thành công. Nghĩa là hoạt động đã được nhận, được hiểu, và được chấp nhận một cách thành công.
- 3xx: Sự điều hướng lại. Nghĩa là hoạt động phải được thực hiện để hoàn thành yêu cầu.
- 4xx: Lỗi Client. Nghĩa là yêu cầu chứa cú pháp không chính xác hoặc không được thực hiện
- 5xx: Lỗi Server. Nghĩa là máy chủ thất bại với việc thực hiện một yêu cầu nhìn như có vẻ khả thi.
HTTP so với HTTPS
HTTP | HTTPS | |
Là viết tắt của | Giao thức truyền siêu văn bản | Giao thức truyền siêu văn bản bảo mật |
Giao thức cơ bản | HTTP/1 và HTTP/2 sử dụng TCP/IP. HTTP/3 sử dụng giao thức QUIC. | Sử dụng HTTP/2 với SSL/TLS để mã hóa thêm cho các yêu cầu và phản hồi HTTP |
Cổng | Cổng mặc định là 80 | Cổng mặc định là 443 |
Trường hợp sử dụng | Các trang web dựa trên văn bản cũ hơn | Tất cả các trang web hiện đại |
Bảo mật | Không có tính năng bảo mật bổ sung | Sử dụng chứng chỉ SSL để mã hóa khóa công khai |
Lợi ích | Hỗ trợ giao tiếp qua internet | Cải thiện độ uy tín, độ tin cậy và xếp hạng công cụ tìm kiếm của trang web |
(tổng hợp)